VÔNG NEM (Lá)
Folium Erythrinae
Lá
đã phơi khô của cây Vông nem (Erythrina variegata L. = Erythrina
indica Lamk.), họ
Đậu (Fabaceae).
Mô tả
Lá
có cuống dài gồm ba lá chét. Mỗi lá chét hình gần
như ba cạnh, đầu lá thuôn nhọn, đáy vát tròn,
mép lá nguyên, mặt lá nhẵn. Mỗi lá chét dài 6 - 13 cm,
rộng 6 - 15 cm. Lá chét giữa thường có chiều
rộng lớn hơn chiều dài, lá khô có màu lục xám,
nhăn nheo, nhàu nát. Thường được cắt
bỏ cuống hoặc để cuống dài dưới 1
cm.
Vi phẫu
Phần
gân giữa: Biểu bì trên và biểu bì dưới gồm
một lớp tế bào xếp đều đặn, riêng
biểu bì dưới có mang lỗ khí và lông tiết hình
trứng, đầu đa bào, chân đơn bào rất
ngắn. Sát lớp biểu bì trên và dưới có mô dày.
Trong mô mềm rải rác có calci oxalat hình thoi và hình đa
giác. Libe-gỗ xếp thành một vòng ở chính giữa gân
lá. Vòng mô cứng bao bọc bên ngoài các bó libe - gỗ. Mô
mềm gồm những tế bào hình tròn to, thành mỏng.
Phần
phiến lá: Dưới biểu bì trên là mô mềm giậu
gồm 2 lớp tế bào dài, dưới là mô mềm
khuyết. Từng quãng có những bó libe-gỗ của gân nhỏ
nối liền biểu bì trên và biểu bì dưới,
cắt ngang mô mềm giậu và mô mềm khuyết. Rải
rác có calci oxalat hình thoi và hình đa giác.
Bột
Mảnh
biểu bì trên gồm tế bào nhiều cạnh, ngoằn
ngoèo, thành mỏng. Mảnh biểu bì dưới có lỗ
khí kiểu cà phê và lông tiết hình trứng đầu
đa bào (gồm 4 - 6 tế bào xếp chồng lên nhau), chân
đơn bào rất ngắn, mảnh gân lá tế bào hình
chữ nhật thành mỏng, có chứa calci oxalat hình thoi và
hình đa giác. Mảnh mô mềm giậu, bó sợi thành
hơi dày. Mảnh mạch mạng, mạch xoắn.
Định tính
Lấy 2 g
bột dược liệu cho vào bình nón dung tích 50 ml,
thấm ẩm bằng amoniac
đậm đặc (TT), rồi cho vào bình 15 - 20 ml cloroform (TT), lắc nhẹ,
đặt trên cách thuỷ sôi trong 2 - 3 phút, lọc vào bình
gạn qua giấy lọc đã được thấm
ẩm bằng cloroform. Lắc 2 lần, mỗi lần
với 5 ml dung dịch acid
hydrocloric 0,1 N (TT).
Để yên cho dung dịch tách thành 2 lớp, gạn
lấy lớp acid. Gộp dịch chiết acid rồi chia
vào 3 ống nghiệm để làm các phản ứng sau:
Ống 1: Thêm 2
giọt thuốc thử
Bouchardat (TT), xuất hiện tủa nâu.
Ống 2: Thêm 2
giọt thuốc thử Mayer
(TT), xuất hiện tủa vàng nhạt.
Ống 3: Thêm 2
giọt thuốc thử
Dragendorff (TT), xuất hiện tủa vàng cam.
Độ ẩm
Không quá 13% (Phụ lục 9.6, 1 g, 100 oC,
4 giờ).
Tro toàn phần
Không quá 8%
(Phụ lục 9.8).
Tro không tan trong acid hydrocloric
Không quá 2,5%
(Phụ lục 9.7).
Tạp chất
Không quá 1%
(Phụ lục 12.114).
Kim loại nặng
Không quá 10 ppm Pb; 0,5 ppm Cd; 1 ppm Hg; 5 ppm As
(Phụ lục 9.4.8, phương pháp 3, dùng 1 g mẫu
thử).
Định lượng
Cân
chính xác khoảng 10 g bột dược liệu cho vào bình
nón 250 ml, thêm 100 ml ethanol 96% (TT),
đun hồi lưu cách thuỷ trong 30 phút. Lọc qua bông.
Làm lại như trên vài lần cho đến hết alcaloid
(Phụ lục 12.3). Gộp toàn bộ dịch chiết,
bốc hơi dung môi đến cắn. Hoà tan cắn
với dung dịch acid sulfuric 2%
(TT) (3 lần, mỗi lần 10 ml). Lọc dung dịch
acid này qua bông vào bình lắng gạn, rửa bông với
một ít dung dịch acid
sulfuric 2% (TT). Kiềm hoá
dịch acid này bằng amoniac
đậm đặc (TT) đến pH 10. Sau đó
chiết lại bằng cloroform
(TT) 5 lần, mỗi lần 10 ml. Gộp toàn bộ
dịch chiết cloroform, làm khan nước bằng natri sulfat khan (TT), lọc vào
chén cân đã sấy khô và cân bì trước, rửa natri
sulfat bằng 5 ml cloroform (TT)
rồi lọc vào chén cân, đem bốc hơi cloroform trên
cách thuỷ đến cắn. Sấy ở 100oC
đến khối lượng không đổi và đem
cân. Hàm lượng alcaloid toàn phần ít nhất là 0,15%.
Chế biến
Thu hoạch vào mùa xuân, khi
trời khô ráo, cắt lấy lá bánh tẻ không bị sâu
hại, phơi âm can hoặc
sấy nhẹ (40 – 50 oC) đến khô .
Bảo quản
Nơi khô mát.
Tính vị, quy kinh
Khổ, bình. Quy vào kinh tâm,
tỳ.
Công năng, chủ trị
An thần, sát trùng. Chủ
trị: Mất ngủ (uống), mụn nhọt, loét, trĩ,
lậu (đắp ngoài).
Cách dùng, liều
lượng
Ngày 4- 6 g, phối hợp trong
các bài thuốc.